# Quá trình sản xuất phát sinh các dòng chất thải như nước thải, khí thải, … khi thải ra môi trường sẽ làm ô nhiễm môi trường sống, gây bệnh tật, … Nên việc tách các chất ô nhiễm khỏi nước thải, khí thải bằng các HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI, KHÍ THẢI để khi xả ra môi trường nước, khí sau xử lý luôn đạt tiêu chuẩn quy định của nhà nước đồng thời không gây ô nhiễm đến ao hồ, sông suối, biển, các tầng nước ngầm dưới lòng đất hoặc bầu không khí. Do đó việc XỬ LÝ NƯỚC THẢI, KHÍ THẢI là việc quan trọng, cần thiết nhằm kiểm soát tránh gây ô nhiễm đến môi trường sống của nhân loại và muôn loài.
Tính chất nước thải
Để đưa ra đươc 1 hệ thống xử lý có khả năng xử lý triệt để được các chất gây ô nhiễm thì việc đầu tiên là câng phải nắm rõ được ngành nghệ hoạt động của dự án đó. Tùy vào từng loại hình, quy mô mà có những công nghệ xử lý tối ưu. Một số ngành sản xuất phổ biến hiện nay như Sản xuất, kinh doanh bao bì, chế tạo, đúc các phụ kiện khuôn mẫu điện tử, in bao bì; Sản xuất, gia công các sản phẩm nhựa, khai thác và chế biến gỗ; sản xuất hàng may mặc, …
Ngoài việc cung cấp nước cho quá trình sản xuất, các doanh nghiệp, công ty sản xuất còn có nhu cầu cung cấp nước cho sinh hoạt của công nhân. Do vậy thành phần của nước thải bao gồm nước thải trong quá trình sản xuất và nước thải sinh hoạt.
Tuy nhiên nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất các ngành chế biến gỗ, in bao bì và chế biến nhựa cũng hạn chế, chủ yếu nước thải của dự án phát sinh từ sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên. Lượng nước thải này từ hoạt động vệ sinh, tắm giặt và ăn uống nên thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ, các chất lơ lửng, nito, photpho, chất hoạt động bề mặt và các vi sinh vật gây ô nhiễm…
Lựa chọn công nghệ phù hợp
Dựa vào thành phần, tính chất đặc trưng của nước thải chúng tôi đề xuất công nghệ phù hợp, sau đây là công nghệ tham khảo:
Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất trong các nhà xưởng, công ty theo hệ thống thoát nước hệ thống xử lý nước thải sản xuất tập trung. Đầu tiên toàn bộ lượng nước thải này sẽ đi qua bể tách dầu mỡ. Tại bể tách dầu mỡ, lượng dầu mỡ động thực vật phát sinh từ bếp ăn và dầu mỡ máy sẽ được tách bỏ bằng biện pháp trọng lực. Cần phải tách bỏ dầu mỡ trước khi nước thải đi vào hệ thống để tránh việc dàu mỡ làm tắc đường ống, cản trở quá trình vận hành.
Sau đó nước thải được dẫn sang bể thu gom. Tại đây, 2 bơm chìm sẽ hoạt động luân phiên và bơm nước thải lên bể điều hòa. Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Công đoạn này rất cần thiết để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định. Ngoài ra, trong bể điều hòa còn bố trí hệ thống đảo trộn bằng không khí (được cấp từ máy thổi khí), giúp san bằng sự khác nhau về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Đồng thời lượng oxy hòa tan vào tránh được hiện tượng lên men kỵ khí bùn.
Từ bể điều hòa, nước thải được bơm một lưu lượng nhất định sang thiết bị keo tụ – lắng. Trong thiết bị keo tụ hai ngăn, các hóa chất như PAC, NaOH được cấp vào ngăn khuấy trộn nhanh. Nhờ quá trình đông tụ hóa, các chất hữu cơ phân tán trong nước thải như chất mang màu, mực in, các thành phần trợ màu, các chất lơ lửng sẽ đông tụ thành các hạt kích thước bé. Sau đó dòng nước thải sẽ chảy qua ngăn khuấy chậm của hệ thống keo tụ – tạo bông. Trong ngăn này, polimer sẽ được bơm định lượng cấp vào với lưu lượng thích hợp. Các polimer có nhiệm vụ liên kết các hạt rắn kích thước bé thành các bông cặn to, dễ lắng.
Ở ngăn lắng, dòng nước thải được phân phối vào bể ở ống trung tâm và sau đó phân tán đều ra khắp tiết diện bể và đi từ dưới lên. Dưới tác dụng của trọng lực, các bông tách khỏi dòng chảy, lắng xuống đáy bể. Phần nước trong dâng lên mặt và chảy vào máng thu nước, chảy qua bể sinh học hiếu khí.
Trong bể sinh học hiếu khí, các vi sinh vật hiếu khí sử dụng oxy hòa tan phân hủy và chuyển hóa chất hữu cơ trong nước thải thành sinh khối, CO2 và nước. Các vi sinh vật tập hợp thành tập đoàn, dưới dạng các bông bùn hoạt tính. Nguồn oxy hòa tan được cung cấp từ máy thổi khí thông qua hệ thống đĩa phân tán bọt mịn. Khi nguồn oxy hòa tan được đảm bảo, quá trình oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm và quá trình nitrat hoá diễn ra triệt để. Kết quả nước được làm sạch và sinh khối vi sinh vật tăng lên. Ngoài ra, trong bể còn bố trí hệ thống giá thể dính bám nhằm tăng mật độ vi sinh vật lên nhiều lần giúp ổn định hiệu quả xử lý và phân giải triệt để các thành phần hữu cơ.
Sau khi xử lý bằng sinh học hiếu khí, nước thải sẽ chảy qua bể lắng nhằm tách bùn sinh học có trong dòng nước thải. Nước thải sẽ được phân phối vào ống lắng trung tâm, bùn sẽ lắng xuống đáy bể, nước trong sẽ chảy tràn bề mặt và theo hệ thống máng thu nước đổ vào bể khử trùng. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh học để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể chứa bùn.
Trong bể khử trùng, Clorine sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Dưới tác dụng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh. Cuối cùng nước thải vào nguồn tiếp nhận.
Nước sau xử lý đảm bảo đạt mức A/B – QCVN 40:2011/BTNMT sẽ được xả vào môi trường tiếp nhận.
Bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước và nước thải
QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
TCVN 5945:2010 Tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải
QCVN 28:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế
QCVN 29:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của kho và cửa hàng xăng dầu
QCVN 01-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sơ chế cao su thiên nhiên
QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt
QCVN 09-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước dưới đất
QCVN 10-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển
QCVN 11-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thuỷ sản
QCVN 12-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy
QCVN 13-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm
QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi